CẬP NHẬT KẾT QUẢ XẾP HẠNG ĐẠI HỌC CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
1. Bảng xếp hạng QS
Hệ thống xếp hạng của Quacquarelli Symonds (QS) ra đời năm 2004 với hợp tác giữa Tạp chí Times Higher Education (THE) và QS. Hệ thống này tồn tại từ năm 2004 đến năm 2009 dưới tên gọi đầu tiên là THE, sau đó đổi thành THE-QS. Đến năm 2009, THE không tiếp tục hợp tác với QS và tách riêng ra. QS tiếp tục sử dụng bảng xếp hạng này, đổi thành QS World University Rankings và bổ sung vào các sản phẩm của mình các bảng xếp hạng khu vực như Bảng xếp hạng Châu Á của QS (QS Asia), bảng xếp hạng các đại học trẻ dưới 50 tuổi, các bảng xếp hạng theo lĩnh vực... Dưới đây là bảng thống kê vị trí xếp hạng của ĐHQGHN trong hệ thống xếp hạng của QS qua các năm (số trong ngoặc là vị trí ở Việt Nam):
Bảng xếp hạng | Thứ hạng | ||||||
2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | ||
QS Thế giới | 801-1000 | 801-1000 | 801-1000 | 801-1000 | 801-1000 | 951-1000 | |
QS Châu Á | 124 | 147 | 160 | 147 | 162 | ||
QS Đại học trẻ thế giới | 101-150 | - | - | ||||
QS theo lĩnh vực | |||||||
1. Lĩnh vực Công nghệ và Kỹ thuật (Engineering & Technology) |
- | - | - | 386 | 451-500 | ||
Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (Computer Science & Information Systems) |
551 - 600 | 501-550 | 601-650 | 501-550 | 501-550 (4) | ||
Kỹ thuật điện và điện tử (Engineering - Electrical & Electronic) |
- | - | - | 451-500 | 501-520 (5) | ||
Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (Engineering - Mechanical, Aeronautical & Manufacturing) |
451 - 500 | - | 451-500 | 451-500 | 501-520 (2) | ||
2. Khoa học tự nhiên (Natural Science) |
- | - | - | 401-450 | 451-500 | ||
Toán học (Mathematics) |
- | 401-450 | 401-450 | 351-400 | 351-400 (3) | ||
Vật lý và thiên văn học (Physics & Astronomy) |
501 - 550 | 551-600 | 501-550 | 451-500 | 551-600 (1) | ||
3. Khoa học xã hội và Quản lý (Social Sciences & Management) |
- | - | - | 451-500 | - | ||
Kinh doanh và Nghiên cứu quản lý (Business & Management Studies) |
- | - | 501-550 | 451-500 | 501-550 (1) |
Từ năm 2022, QS xếp hạng thêm theo 5 nhóm lĩnh vực. ĐHQGHN có 2/5 nhóm lĩnh vực được xếp hạng là Kỹ thuật và Công nghệ (Engineering & Technology) xếp thứ 451-500 (thứ hạng tốt nhất là 386), Khoa học tự nhiên (Natural Sciences) xếp thứ 451-500 (thứ hạng tốt nhất là 401-450). Lĩnh vực Khoa học xã hội và Quản lý (Social Science & Management) từng được xếp thứ 501-550 vào năm 2022.
2. Bảng xếp hạng THE
THE ra đời năm 2010 sau khi sự hợp tác giữa Tạp chí THE (Times Higher Education) và QS để tạo ra bảng xếp hạng THE-QS chấm dứt vào năm 2009 sau khi hoạt động được 6 năm. THE đánh giá các trường đại học trên toàn cầu dựa trên nghiên cứu những nhiệm vụ cốt lõi của một trường đại học, theo các bộ chỉ số đo lường tiêu chuẩn nhằm cung cấp những so sánh toàn diện và công bằng. Do đó THE được sinh viên, học giả, các cơ sở giáo dục đại học, chính phủ cũng như giới học thuật tin tưởng. Qua thời gian, THE đã bổ sung cho mình rất nhiều các sản phẩm xếp hạng đại học khác ngoài xếp hạng đại học thế giới ban đầu như Bảng xếp hạng theo lĩnh vực, theo khu vực, bảng xếp hạng đại học trẻ, bảng xếp hạng ảnh hưởng của các trường đại học… Dưới đây là tổng hợp kết quả xếp hạng của ĐHQGHN trong các bảng xếp hạng của tạp chí Times Higher Education (THE):
Bảng xếp hạng | Thứ hạng | ||||
2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | |
THE World University Rankings – Bảng xếp hạng đại học thế giới | 801-1000 | 801-1000 | 801-1000 | 1001-1200 | 1001-1200 |
THE Asia University Rankings – Bảng xếp hạng đại học Châu Á | 201-250 | 251-300 | 301-350 | 351-400 | |
THE Emerging Economies University Rankings – Bảng xếp hạng Đại học các nền kinh tế mới nổi | 201-250 | 251-300 | 301-350 | ||
THE Young University Rankings – Bảng xếp hạng Đại học trẻ thế giới |
251-300 /475 |
301-350 /539 (790*) |
351-400 /605 (963*) |
||
THE Impact Rankings – Bảng xếp hạng tầm ảnh hưởng | 401-600 | 601-800 | 401-600 | ||
THE World University Rankings by Subjects – Bảng xếp hạng đại học thế giới theo các lĩnh vực | |||||
Khoa học máy tính (Computer Science) | 501-600 | 601-800 | 601-800 | ||
Khoa học tự nhiên (Physical Science) | 601-800 | 601-800 | 601-800 | 801-1000 | |
Kỹ thuật & Công nghệ (Engineering) | 401-500 | 401-500 | 601-800 | 601-800 | |
Khoa học xã hội (Social Science) | 501-600 | 601-800 | |||
Kinh doanh và kinh tế (Business and Economics) | 501-600 | ||||
Khoa học sự sống (Life Sciences) | 501-600 |
*bao gồm cả reporter
Bảng xếp hạng tầm ảnh hưởng của các trường đại học – THE Impact Rankings (THE IR)
THE Impact Rankings công bố kết quả xếp hạng lần đầu năm 2019, hướng tới đo lường sự thành công của tổ chức giáo dục đại học trong việc thực hiện 17 mục tiêu phát triển bền vững (Sustainable Development Goals – SDGs) của Liên Hợp Quốc (có hiệu lực kể từ năm 2016), kêu gọi hành động toàn cầu với mục tiêu xây dựng xã hội hoà bình, công bằng và thịnh vượng. Nói cách khác, Bảng xếp hạng này đánh giá tầm ảnh hưởng (Impact) và đóng góp của các cơ sở giáo dục đối với sự phát triển xã hội, phát triển con người, bảo vệ môi trường sống.
Lần đầu tham gia trong kỳ xếp hạng Impact Rankings của Times Higher Education năm 2021, ĐHQGHN đã được đánh giá cao về các hoạt động phát triển, đặc biệt là việc cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng, góp phần thực hiện các nhiệm vụ quốc gia liên quan đến các mục tiêu phát triển bền vững (SDG) với thứ hạng 401-600, trở thành 1 trong 2 cơ sở giáo dục đứng đầu ở Việt Nam trong Bảng xếp hạng này.
Trong kỳ xếp hạng năm 2021, trong số 1115 cơ sở giáo dục đại học tham gia xếp hạng THE Impact Rankings, Đại học Quốc gia Hà Nội lần đầu tham gia tại 7 SDG (bao gồm: Hợp tác để hiện thực hóa các mục tiêu phát triển, Sức khỏe và cuộc sống tốt, Bình đẳng giới, Giáo dục có chất lượng, Tăng trưởng kinh tế và việc làm bền vững, Giảm bất bình đẳng, Hòa bình, công bằng và thể chế vững mạnh) và đã có thứ hạng nổi bật ở 4 SDG. Cụ thể:
- SDG 4. Giáo dục chất lượng (Quality Education): ĐHQGHN ở vị trí 92/966 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng. Đây là mục tiêu có thứ hạng cao nhất và ĐHQGHN đã đạt vào nhóm 100 thế giới ở mục tiêu này.
- SDG 5: Bình đẳng giới (Gender Equality): ĐHQGHN thuộc nhóm 101-200/776 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.
- SDG 8: Việc làm và tăng trưởng kinh tế (Decent work and economic growth): ĐHQGHN thuộc nhóm 201-300/685 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.
- SDG 17: Hợp tác để hiện thực hoá các mục tiêu (Partnership for the goals): ĐHQGHN thuộc nhóm 401-600/1154 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng.
Ngoài ra, ĐHQGHN còn được xếp hạng ở các SDG khác như SDG 3 (Sức khoẻ và cuộc sống hạnh phúc) với vị trí 601-800, SDG 10 (Giảm bất bình đẳng) với vị trí 301-400, SDG 16 (Hoà bình, công bằng và thể chế vững mạnh) ở vị trí 301-400. Như vậy, có thể thấy, trong 7 hạng mục/mục tiêu tham gia xếp hạng, có đến 5 mục tiêu của ĐHQGHN có thứ hạng thuộc nhóm 400 trở lên.
Năm |
SDG tham gia xếp hạng |
|||||||
Tổng thể | SDG 3 |
SDG 4 |
SDG 5 | SDG 8 | SDG 10 | SDG 16 | SDG 17 | |
2021 |
401-600 /1115 |
601-800 |
92 /966 |
101-200 /776 |
201-300 /685 |
301-400 | 301-400 | 401-600 |
2022 | 601-800 | 601-800 |
201-300 /1180 |
201-300 /938 |
301-400 /849 |
601-800 /1438 |
||
2023 | 401-600 | 801-1000 | 70/1304 | 97/1081 |
201-300 /960 |
201-300 /901 |
201-300 /910 |
201-300 /1625 |
3. Bảng xếp hạng Webometrics
Webometrics ra đời năm 2004 tại Tây Ban Nha. Webometrics không phải là một hệ thống xếp hạng cơ sở giáo dục đại học, mà chỉ xếp hạng trang web của các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, do độ bao phủ rộng (Webometrics đưa ra một danh sách đến 12000 vị trí), nên Webometrics thu hút được khá nhiều sự chú ý của các cơ sở giáo dục đại học trên khắp thế giới, trong đó có Việt Nam. Dưới đây là bảng tóm tắt thông tin trong phương pháp xếp hạng cơ sở giáo dục đại học của Webometrics:
Tiêu chí |
Trọng số |
Năm xếp hạng |
||||
2019 |
2020 |
2021 |
2022 | 2023 | ||
Lượng tài nguyên số hóa (Presence) |
5% |
38 |
436 |
- |
- | - |
Khả năng nhận diện (Impact) |
50% |
1456 |
1853 |
1289 |
656 | 431 |
Lượng trích dẫn (Openness) |
10% |
1635 |
1629 |
1274 |
1290 | 1167 |
Thư tịch khoa học theo Scholar (Excellence) |
35% |
1231 |
1229 |
1099 |
1048 | 1047 |
Kết quả xếp hạng tổng thể |
1013 |
1132 |
959 |
758 | 669 | |
Xếp hạng theo khu vực châu Á | 141 | 124 | ||||
ASEAN | 11 |