Ngày 28/01/2025, Phòng thí nghiệm Cybermetrics Labs (thuộc Hội đồng nghiên cứu quốc gia Tây Ban Nha) đã công bố kết quả xếp hạng Webometrics lần thứ nhất của năm 2025. Trong kỳ xếp hạng lần này, ĐHQGHN đã có sự gia tăng vị trí xếp hạng tổng thể khi được xếp hạng 716 thế giới.
STT |
Cơ sở giáo dục đại học |
Vị trí xếp hạng tổng thể trên bảng xếp hạng Webometrics |
1 |
Đại học Quốc gia Hà Nội |
716 |
2 |
Trường Đại học Duy Tân |
915 |
3 |
Trường Đại học Tôn Đức Thắng |
1072 |
4 |
Đại học Bách Khoa Hà Nội |
1353 |
5 |
Trường Đại học Kinh tế Thành phố HCM |
1440 |
6 |
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành |
1528 |
7 |
Đại học Đà Nẵng |
1564 |
8 |
Trường Đại học Bách khoa Thành phố HCM |
1713 |
9 |
Trường Đại học Thủy Lợi |
2006 |
10 |
Trường Đại học Cần Thơ |
2156 |
Top 10 cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng Webometrics tháng 01/2025
(Nguồn: https://doi.org/10.6084/m9.figshare.28284617)
Trong kỳ xếp hạng tháng 01/2025, ĐHQGHN tiếp tục duy trì vị trí số 1 Việt Nam và gia tăng vị trí trong bảng xếp hạng thế giới từ vị trí 771 lên vị trí 716 – tăng 55 bậc so với kỳ xếp hạng trước. Cũng trong kỳ xếp hạng này, ĐHQGHN gia tăng vị trí xếp hạng ở tiêu chí Transparency Openness – Độ mở về tài nguyên học thuật – tiêu chí được đánh giá qua số lượng trích dẫn của các nhà khoa học của ĐHQGHN trên Google Scholar. Đây đã là kỳ xếp hạng thứ 4 liên tiếp ĐHQGHN gia tăng vị trí ở tiêu chí này. Trong kỳ xếp hạng này, ĐHQGHN có vị trí 1147 thế giới về tiêu chí Transparency Openness với tổng số 267.220 trích dẫn của 290 học giả của ĐHQGHN có số lượt trích dẫn cao nhất ở vị trí từ 21 đến 310 trên Google Scholar (theo tiêu chí xếp hạng). Ngoài ra, top 20 hồ sơ nhà khoa học của ĐHQGHN về trích dẫn trên Google Scholar đều là các nhà khoa học hàng đầu Việt Nam, có tổng số khoảng 240 nghìn trích dẫn – gần bằng tổng số trích dẫn của 290 hồ sơ nhà khoa học được Webometrics sử dụng để tính chỉ số Transparency Openness.
STT |
Học giả |
Số trích dẫn trên Google Scholar (tháng 01/2025) |
1 |
PGS. Nguyễn Mậu Chung |
92126 |
2 |
GS. Phạm Hùng Việt |
24280 |
3 |
GS. Trần Xuân Bách |
21642 |
4 |
GS. Nguyễn Đình Đức |
10065 |
5 |
PGS. Lê Hoàng Sơn |
9394 |
6 |
PGS. Lê Sỹ Vinh |
9300 |
7 |
PGS. Từ Bình Minh |
8457 |
8 |
TS. Hoàng Thị Điệp |
8246 |
9 |
TS. Phạm Thị Thanh Thủy |
7776 |
10 |
PGS. Phạm Thế Hải |
6660 |
11 |
TS. Nguyễn Việt Cường |
5313 |
12 |
GS. Nguyễn Thế Toàn |
5117 |
13 |
PGS. Phạm Bảo Sơn |
4572 |
14 |
PGS. Nguyễn Viết Nhung |
4243 |
15 |
PGS. Lê Đức Minh |
3934 |
16 |
TS. Hoàng Lan Phương |
3843 |
17 |
PGS. Trần Đình Trinh |
3822 |
18 |
TS. Phạm Thị Kim Trang |
3803 |
19 |
TS. Phan Thế Long |
3770 |
20 |
TS. Nguyễn Minh Tuệ |
3379 |
Top 20 hồ sơ nhà khoa học của ĐHQGHN có trích dẫn cao nhất trên Google Scholar (tháng 01/2025)
Trong kỳ xếp hạng này, tổ chức xếp hạng Webometrics đã thay đổi hình thức công bố kết quả xếp hạng – thay vì công bố chính thức trên website, kết quả xếp hạng tổng thể được công bố theo dạng bài báo khoa học công khai tại:
https://doi.org/10.6084/m9.figshare.28284617
Webometrics là Bảng xếp hạng tự động, đánh giá năng lực số hóa và mức độ lan tỏa, ảnh hưởng về tài nguyên học thuật của các cơ sở giáo dục đại học dựa trên các chỉ số về: Mức độ ảnh hưởng, lan tỏa, ảnh hưởng của hệ thống website và thông tin trực tuyến (Visibility - Mức độ ảnh hưởng), Độ mở về tài nguyên học thuật (Transparency Openness - Độ mở về tài nguyên học thuật) trên Google Scholar, và Chỉ số trích dẫn khoa học trên hệ thống cơ sở dữ liệu Scopus (Excellence - Sự xuất sắc) của một cơ sở giáo dục đại học. Trong kỳ xếp hạng này, Webometrics vẫn duy trì phương pháp xếp hạng: tiêu chí Mức độ ảnh hưởng có trọng số cao nhất (50%), tiếp theo là tiêu chí Sự xuất sắc có trọng số 40% và tiêu chí Độ mở tài nguyên học thuật có trọng số 10% - trong đó, tiêu chí Độ mở tài nguyên học thuật được xem xét và đánh giá trên cơ sở dữ liệu Google Scholar với tới 290 hồ sơ thuộc top 21-310.
VNU-INFEQA Media