THE WUR by Subject 2020

Các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng theo lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ của THE

(Nguồn:https://www.timeshighereducation.com)

Bảng xếp hạng ĐH thế giới theo lĩnh vực Kỹ thuật và Công nghệ của THE đánh giá các ngành Kỹ thuật (General Engineering), Kỹ thuật Điện - Điện tử (Electrical and Electronic Engineering), Kỹ thuật Hàng không – Cơ khí (Mechanical and Aerospace Engineering), Kỹ thuật xây dựng (Civil Engineering), Kỹ thuật Hóa học (Chemical Engineering).

WURSubjectIndex

Thứ hạng và điểm cho các nhóm tiêu chí của lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ của ĐHQGHN trong Bảng xếp hạng THE thế giới theo lĩnh vực 2020

(Nguồn:https://www.timeshighereducation.com)

Các tiêu chí đánh giá của Bảng xếp hạng này khá giống với các tiêu chí đánh giá của Bảng xếp hạng đại học thế giới THE WUR 2020, với 13 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm bao gồm: Giảng dạy (30%), nghiên cứu (30%), trích dẫn (27,5%), quốc tế hóa (7,5%) và thu nhập từ doanh nghiệp (5%). Trọng số cho nhóm tiêu chí được điều chỉnh theo lĩnh vực.

WURSubject2020Ratio

Trọng số cho các nhóm tiêu chí đối với lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ

(Nguồn:https://www.timeshighereducation.com)

So với mặt bằng chung trong kết quả xếp hạng ĐH thế giới THE WUR 2020, lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ được đánh giá cao về nhóm tiêu chí Nghiên cứu (Research) có số điểm gấp 2.1 lần (18.4 so với 9.1) và nhóm tiêu chí Số trích dẫn (Citation) có số điểm gấp 1.7 lần (66.1 so với 38.8) so với mức trung bình của ĐHQGHN. Các nhóm tiêu chí khác về Giảng dạy (Teaching), Thu nhập từ doanh nghiệp (Industry Income), Quốc tế hóa (International Outlook) có mức điểm tương đương với mức trung bình của ĐHQGHN.

 WURSubject2020Point

Lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ được đánh giá cao về nhóm tiêu chí Nghiên cứu (Research)
và Số trích dẫn (Citation)

Điều kiện để các trường đại học được tham gia xếp hạng trong bảng THE WUR tổng thể là phải đạt mức tối thiểu 1000 bài trong giai đoạn 5 năm. Bảng ĐH xếp hạng theo lĩnh vực cũng quy định mức tối thiểu về số lượng bài báo và số lượng giảng viên, nghiên cứu viên trong lĩnh vực của cơ sở giáo dục. Cụ thể, đối với lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ, số lượng bài báo tối thiểu là 500 bài trong giai đoạn 5 năm; tỷ lệ giảng viên, nghiên cứu viên thuộc lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ phải chiếm ít nhất 4% số lượng giảng viên, nghiên cứu viên trong toàn cơ sở giáo dục hoặc có ít nhất 40 giảng viên, nghiên cứu viên đang làm việc tại trường thuộc lĩnh vực Kỹ thuật & Công nghệ.

Top 10 các trường đào tạo tốt nhất về Kỹ thuật & Công nghệ thuộc về 7 đại học danh giá của Hoa Kỳ (Học viện Công nghệ California xếp thứ 1, ĐH Stanford xếp thứ 2, ĐH Harvard xếp thứ 3, Học viện Công nghệ Massachusetts xếp thứ 6, ĐH Princeton xếp thứ 7, ĐH California Los Angeles và Học viện Công nghệ Georgia đồng hạng ở vị trí thứ 9), 2 đại học lâu đời của Vương quốc Anh (ĐH Cambridge xếp thứ 3, ĐH Oxford xếp thứ 5) và 1 trường uy tín từ Châu Âu là Thụy Sĩ (ETH Zurich xếp thứ 8).

Ở khu vực Đông Nam Á, Malaysia có 12 trường (vị trí cao nhất thuộc về ĐH Malaya, nhóm 126-150, cùng nhóm 401-500 với ĐHQGHN có 4 trường là Universiti Putra Malaysia, Universiti Teknologi Malaysia, Universiti Teknologi Petronas, Universiti Tenaga Nasional - UNITEN), Thái Lan có 8 trường (vị trícao nhất thuộc về King Mongkut’s University of Technology Thonburi, nhóm 501-600), Philippines có 02 trường (ĐH De La Salle, nhóm 501-600, ĐH Philippines, nhóm 601-800), Indonesia có 5 trường. Singapore là nền giáo dục nổi trội trong khu vực và thế giới, với 2 trường xuất sắc là ĐH Quốc gia Singapore (NUS), vị trí 12 và ĐH Công nghệ Nanyang, vị trí 15.

Ngày 11/9/2019, Thời báo Giáo dục ĐH (Times Higher Education, THE) công bố kết quả xếp hạng ĐH thế giới mới nhất (World University Rankings 2020) trong sự kiện Hội nghị Thượng đỉnh về học thuật của THE tổ chức tại Zurich (Thụy Sỹ). Theo đó, lần đầu tiên ĐH Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) và 02 cơ sở giáo dục ĐH của Việt Nam được THE công bố thứ hạng cùng với gần 1.400 cơ sở giáo dục ĐH hàng đầu thế giới. Trong đó, ĐHQGHN cùng Trường ĐH Bách khoa Hà Nội thuộc nhóm 801-1000 thế giới; tiếp theo là ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh trong nhóm 1000+.

Trong bảng xếp hạng theo lĩnh vực QS World University Rankings by Subject 2019, ĐHQGHN có 3 nhóm ngành thuộc lĩnh vực Vật lý và Thiên văn học, lĩnh vực Khoa học máy tính và Hệ thống thông tin, lĩnh vực Kỹ thuật Cơ khí, Hàng không và Chế tạo được xếp hạng, trong đó nhóm ngành Kỹ thuật Cơ khí, Hàng không và Chế tạo nằm trong nhóm 451-500.

THEWUR2020

Thứ hạng các trường ĐH của Việt Nam trong Bảng xếp hạng THE thế giới 2020

(Nguồn: https://www.timeshighereducation.com/world-university-rankings/2020/world-ranking)

VNU INFEQA

Số lượt truy cập

  • Số lượt xem 485125